Vấn đề "ly hôn sau bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng" luôn là vấn đề được nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Vậy ly hôn bao lâu thì phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng? Không chuyển khẩu khỏi nhà chồng sau khi ly hôn có được không? Thủ tục chuyển khẩu khỏi nhà chồng sau khi ly hôn như thế nào? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
>>>> Xem thêm: Danh sách văn phòng công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh uy tín nhất
1. Ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Như vậy, nếu bạn chuyển đến nơi ở mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú tại đó, bạn sẽ phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong vòng 12 tháng.
Từ ngày 01/7/2021, khi chuyển đi, bạn sẽ không cần cắt hộ khẩu tại nơi ở cũ mới được đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Chỉ cần đăng ký thường trú tại nơi ở mới, cán bộ Công an sẽ tự động cập nhật thông tin về hộ khẩu của bạn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu bạn đã chuyển đi nhưng không đủ điều kiện nhập hộ khẩu tại chỗ ở mới, bạn sẽ vẫn được giữ hộ khẩu tại nhà chồng, trừ khi sau 12 tháng từ ngày chuyển đi, bạn vẫn chưa đăng ký tạm vắng hoặc đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới.
>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền vợ chồng khi ly hôn
2. Không chuyển khẩu khỏi nhà chồng sau ly hôn được không? Nhiều người vợ do chuyển khẩu về nhà chồng theo diện vợ về ở với chồng nên khi ly hôn, họ cũng không muốn chuyển hộ khẩu đi do con cái đang chuẩn bị vào lớp 1, cần có hộ khẩu để đi học. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì từ 01/7/2021, khi Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, thêm nhiều trường hợp sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Cụ thể:
"1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b) Ra nước ngoài để định cư; c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, chọ mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật."
Trường hợp của bạn, trước đây nhập hộ khẩu theo diện vợ về ở với chồng, nếu bạn chuyển đi không thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, trừ khi bạn chuyển đi khỏi đó 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng. 3. Thủ tục chuyển khẩu khỏi nhà chồng sau ly hôn thế nào?
3.1. Trường hợp bạn có nhà ở hợp pháp:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (sổ đỏ, sổ hồng).
>>>> Xem thêm: Tư vấn dịch vụ sổ đỏ trọn gói miễn phí cho các cặp vợ chồng
3.2. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định...
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn. Ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại Công an cấp huyện để được giải quyết.
Như vậy, để không bị xóa hộ khẩu, bạn nên đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới hoặc khai báo tạm vắng tại nơi thường trú nhé.
>>>> Xem thêm: Công chứng xác nhận tài sản riêng vợ chồng khi ly hôn
Vậy trên đây là giải đáp của Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ về việc ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng? Nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ tới Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀĐịa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669 Email: ccnguyenhue165@gmail.com |